Hơn 2.300 tên miền bị tịch thu sau chiến dịch phối hợp quốc tế, ngăn chặn 1,7 triệu vụ tấn công tiềm năng.
Một đòn đánh mạnh vào tội phạm mạng vừa được thực hiện khi Bộ Tư pháp Mỹ (DOJ) cùng Europol, Trung tâm Kiểm soát Tội phạm mạng Nhật Bản và Microsoft triệt phá thành công cơ sở hạ tầng của phần mềm độc hại LummaC2. Loại malware này chuyên đánh cắp thông tin nhạy cảm như seed phrase ví tiền mã hóa, dữ liệu đăng nhập ngân hàng.
Quy mô hoạt động khủng khiếp
Theo thông báo ngày 22/5, LummaC2 đã ghi nhận:
- 394.000 thiết bị Windows nhiễm độc từ tháng 3-5/2025 (Microsoft xác nhận)
- 1,7 triệu vụ tấn công tiềm năng (FBI điều tra)
- Liên quan đến 30.000 ví tiền mã hóa bị rút sạch tiền trong 6 tháng qua
Matthew R. Galeotti, đại diện DOJ, nhấn mạnh: “LummaC2 được thiết kế để trộm dữ liệu hàng triệu nạn nhân, phục vụ hành vi phi pháp từ lừa đảo ngân hàng đến chiếm đoạt tiền mã hóa.”
Chiến thuật tinh vi của tội phạm
LummaC2 hoạt động theo mô hình Malware-as-a-Service (MaaS), được một hacker Nga biệt danh “Shamel” điều hành công khai trên Telegram và diễn đàn tiếng Nga. Các gói dịch vụ được cung cấp theo phân khúc, cho phép tin tặc:
- Tùy chỉnh mã độc
- Theo dõi dữ liệu đánh cắp
- Nhắm mục tiêu vào giáo dục, y tế, game thủ
Đáng chú ý, LummaC2 từng được dùng trong chiến dịch giả mạo Booking.com để chiếm đoạt tài khoản ngân hàng. Microsoft cảnh báo các biến thể mới vẫn có thể xuất hiện dù hạ tầng cốt lõi đã bị vô hiệu hóa.
Xu hướng tấn công không dùng malware
Báo cáo từ CrowdStrike (2025) cho thấy:
- 79% vụ tấn công hiện nay không dùng malware (tăng từ 40% năm 2019)
- Tin tặc ưa chuộng lừa đảo qua mạng xã hội, giả mạo AI (như vụ malware Noodlophile giả danh công cụ AI)
Dù vậy, các dịch vụ MaaS như LummaC2 vẫn nguy hiểm do dễ sử dụng. Vụ triệt phá này là lời cảnh tỉnh cho cộng đồng tiền mã hóa về rủi ro bảo mật, đặc biệt khi Inferno Drainer – một malware tương tự – vừa đánh cắp 9 triệu USD trong nửa năm qua.
Cơ quan chức năng khuyến cáo người dùng luôn xác minh đường link, kích hoạt xác thực hai yếu tố (2FA) và tránh lưu seed phrase trên thiết bị kết nối Internet.